Chuyển đến nội dung chính

PHƯƠNG PHÁP PHỎNG VẤN TRONG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

1. Khái niệm: Phỏng vấn là phương pháp người nghiên cứu trực tiếp tác động vào khách thể nghiên cứu thông qua câu hỏi được đặt ra trực tiếp và câu trả lời được người nghiên cứu nhận trực tiếp nhằm thu thập thông tin, kiểm chứng giả thuyết. Phỏng vấn là một phương pháp rất hiệu quả trong đánh giá nhận thức, các ý nghĩa, xác định các tình huống, cấu trúc của hiện tượng nghiên cứu của một người hoặc nhóm người.

2. Vận dụng phương pháp phỏng vấn trong nghiên cứu khoa học GDNN: Trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, thường sử dụng phương pháp phỏng vấn để lấy ý kiến từ các khách thể nghiên cứu như học sinh học nghề, giáo viên đào tạo nghề, cán bộ quản lý tại các cơ sở GDNN, ý kiến của các doanh nghiệp sử dụng lao động được đào tạo nghề v.v…nhằm tìm hiểu các thông tin liên quan đến thực trạng giáo dục và đào tạo nghề, như mong muốn, nguyện vọng, động lực, hứng thú của học sinh học nghề, các phương pháp giảng dạy và giáo dục của giáo viên đào tạo nghề, tính hiệu quả của chương trình đào tạo, của mô hình đào tạo, chất lượng đào tạo nghề v.v…

3. Quy trình thực hiện một cuộc phỏng vấn:

- Chọn mẫu phỏng vấn, mẫu phải đại diện cho nhóm người được tìm hiểu;

- Tiếp xúc ban đầu với người phỏng vấn, xác định mục đích phỏng vấn, đặt lịch hẹn phỏng vấn, lựa chọn hình thức phỏng vấn;

- Thực hiện phỏng vấn theo kế hoạch;

- Tạo bầu không khí cảm thông và hợp tác;

- Ghi chép dữ liệu hoặc ghi âm dữ liệu (nếu người được phỏng vấn đồng ý);

- Phân tích kết quả phỏng vấn.

4. Ưu và nhược điểm của phương pháp phỏng vấn:

- Ưu điểm: Thông tin thu được có chiều sâu; Tốn kém ít chi phí; Các hình thức phỏng vấn đa dạng, thuận tiện: phỏng vấn trực tiếp – gặp mặt, phỏng vấn qua điện thoại, phỏng vấn trực tiếp qua internet.

- Nhược điểm: Cần thời gian vì mỗi lần chỉ phỏng vấn được một đối tượng; Việc thỏa thuận phỏng vấn với đối tượng đôi khi không dễ dàng thuận lợi; Cần thiết kế phiếu phỏng vấn đảm bảo kỹ thuật, nếu nội dung phỏng vấn không phù hợp thì thông tin thu được không có nhiều ý nghĩa cho việc thực hiện đề tài.

Vui lòng xem Video Clip tại đây:

https://www.youtube.com/watch?v=59NMzuM3aII

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

CÁC THÀNH TỐ TRONG DẠY HỌC

Khi chuẩn bị dạy học, người dạy cần quan tâm đến các thành tố trong dạy học. Người dạy cần định hình, chuẩn bị các thành tố này để triển khai dạy học đạt hiệu quả. Trong lĩnh vực Giáo dục nghề nghiệp cũng vậy. Vậy, các thành tố đó là gì? 1. Mục tiêu: người dạy thiết lập mục tiêu dạy học, gắn kết với năng lực của người học, đảm bảo tính vừa sức, hợp lý, để người học có thể đạt được sau khi hoàn thành giờ học / bài học. Mục tiêu cần cụ thể; có thể đo lường được; khả thi; có khả năng đạt được và có giới hạn về thời gian. 2. Nội dung: đây là thành tố quan trọng trong giờ dạy. Cho dù có những thông tin bên lề, thì trọng tâm chính, nội dung chính vẫn phải có. Nội dung dạy học thuộc chương trình môn học hoặc mô đun. Sau 1 giờ học, người học phải thu nhận được những nội dung chuyên môn, liên quan đến nghề nghiệp. 3. Phương pháp dạy học: hiện nay, có rất nhiều phương pháp dạy học. Trong lĩnh vực Giáo dục nghề nghiệp, phương pháp dạy học được chuyển thành hoạt động dạy học. Trọng tâm ...

THIẾT KẾ NỘI DUNG BÀI DẠY THỰC HÀNH

Bài dạy thực hành là bài dạy nhằm hướng dẫn người học giải quyết công việc, hình thành kỹ năng nghề (tay nghề). Để thiết kế, biên soạn bài dạy thực hành, người dạy cần lưu ý: 1. Bài dạy phải thuộc chương trình mô đun: với bài lý thuyết, nội dung thuộc chương trình môn học, thì bài thực hành, nội dung thuộc chương trình mô đun. Khi đề cập đến “mô đun”, tức là nghiêng về thực hành. Lý thuyết cho mô đun là có, nhưng không nhiều. Như vậy, mô đun ở đây là mô đun thực hành nghề, thuộc chương trình đào tạo của nghề. 2. Phù hợp với quy trình: nếu như nội dung bài dạy lý thuyết là cung cấp những thông tin, thì bài dạy thực hành phải có quy trình. Người dạy xây dựng quy trình để giải quyết 1 công việc và tất nhiên phải gắn với nội dung học tập. Một quy trình gồm nhiều bước và trong quá trình học, người học cần tuân theo quy trình để giải quyết công việc. 3. Các bước công việc logic: người dạy là người xây dựng quy trình gồm nhiều bước để giải quyết 1 công việc. Với mỗi công việc, có t...

VIẾT MỤC TIÊU VỀ THÁI ĐỘ

Cho dù là giáo án nào trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp thì cũng đều phải có thành tố mục tiêu về thái độ. Những năm gần đây, thành tố “thái độ” được chuyển thành thành tố “năng lực tự chủ và trách nhiệm”. Như vậy, người dạy xây dựng mục tiêu và mong muốn người học đạt được sau buổi học / giờ học. Sau khi học xong giờ học đó, người học có được kỹ năng “mềm” nào, ngoài kỹ năng “cứng” là kỹ năng nghề nghiệp / kỹ năng chuyên môn? Để viết mục tiêu cho thành tố này cũng phải bắt đầu bằng động từ cụ thể, không chung chung. Các động từ thường dùng là: 1. Chấp nhận; Tuân thủ; Lắng nghe: như vậy, trong quá trình học tập, người học cần phải tuân thủ việc thực hiện quy trình thực hành. Bên cạnh đó, có thể là, chấp hành các quy định về vệ sinh công nghiệp; an toàn lao động; an toàn vệ sinh thực phẩm;…Kỹ năng lắng nghe cũng là kỹ năng không thể thiếu với mỗi bạn trẻ. Lắng nghe để hiểu, để làm, để thành công. 2. Phối hợp; Tán thành; Bày tỏ: trong quá trình thực hiện công việc, người học kh...