Chuyển đến nội dung chính

PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA BẰNG BẢNG HỎI

1. Khái niệm: Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi là phương pháp người nghiên cứu tác động trực tiếp lên khách thể nghiên cứu thông qua câu hỏi được thiết kế một cách có cấu trúc trên bảng hỏi (còn được gọi là phiếu điều tra hay phiếu khảo sát) để lấy thông tin cần thiết, chứng minh giả thuyết hoặc xây dựng lý thuyết mới.

2. Một số lưu ý khi thiết kế bảng hỏi/ phiếu điều tra/ phiếu khảo sát:

- Phiếu khảo sát nên nói rõ dành cho ai và nhằm mục đích gì (Ví dụ: “nhằm nâng cao…”, “nhằm cải thiện…”…).

- Cấu trúc phiếu điều tra: Gồm phần thủ tục và phần nội dung các câu hỏi.

+ Phần thủ tục: Tên phiếu (nên viết hoa). Ví dụ: PHIẾU LẤY Ý KIẾN VỀ VIỆC HỌC ONLINE; Lời xác định phiếu dành cho ai (nên được viết ngắn gọn ngay bên dưới tên phiếu, trong ngoặc đơn) với mục đích giúp cho người nhận phiếu xác định rõ mình có phải là đối tượng đúng và phù hợp để trả lời phiếu hay không, ví dụ: (Dành cho sinh viên nghề Đồ họa vi tính); Lời giới thiệu ngắn gọn mục đích của phiếu kèm lời kêu gọi sự hợp tác hỗ trợ của người nhận phiếu.

+ Phần nội dung các câu hỏi: Câu hỏi phải đơn giản, không dùng những từ ngữ, khái niệm khó hiểu, vượt quá khả năng của người trả lời. Mỗi chữ trong bộ câu hỏi phải được người nghiên cứu và khách thể nghiên cứu hiểu cùng một ý nghĩa (Nếu cần giải thích thêm có thể mở ngoặc để bổ sung). Mỗi câu hỏi phải phản ánh một nội dung cụ thể và không đưa cùng lúc nhiều nội dung vào câu hỏi. Có thể thiết kế phiếu khảo sát với câu hỏi nhiều lựa chọn về mức độ.

3. Một số cách phân loại mẫu: Mẫu dân số: là mẫu tổng, là tất cả mọi đối tượng khách thể nghiên cứu mà người nghiên cứu hướng đến. Mẫu tiêu biểu: Mẫu gồm các thành viên được chọn ra từ mẫu dân số để nghiên cứu. Mẫu đặc trưng: Mẫu bao gồm mọi phần tử có nét đặc trưng cần nghiên cứu.

4. Ưu và nhược điểm của phương pháp điều tra:

Ưu điểm: Ít tốn kém, chủ động; Dùng bảng câu hỏi có thể thu thập được số lượng lớn thông tin, dữ liệu trong thời gian ngắn; Dùng phỏng vấn có thể thu thập được thông tin có chiều sâu.

Nhược điểm: Kén đối tượng, nếu bộ câu hỏi được thiết kế không đảm bảo kĩ thuật thì không có hiệu quả nghiên cứu.

Vui lòng xem Video Clip tại đây:

https://www.youtube.com/watch?v=8cVUHQD2OtY

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

CÁC THÀNH TỐ TRONG DẠY HỌC

Khi chuẩn bị dạy học, người dạy cần quan tâm đến các thành tố trong dạy học. Người dạy cần định hình, chuẩn bị các thành tố này để triển khai dạy học đạt hiệu quả. Trong lĩnh vực Giáo dục nghề nghiệp cũng vậy. Vậy, các thành tố đó là gì? 1. Mục tiêu: người dạy thiết lập mục tiêu dạy học, gắn kết với năng lực của người học, đảm bảo tính vừa sức, hợp lý, để người học có thể đạt được sau khi hoàn thành giờ học / bài học. Mục tiêu cần cụ thể; có thể đo lường được; khả thi; có khả năng đạt được và có giới hạn về thời gian. 2. Nội dung: đây là thành tố quan trọng trong giờ dạy. Cho dù có những thông tin bên lề, thì trọng tâm chính, nội dung chính vẫn phải có. Nội dung dạy học thuộc chương trình môn học hoặc mô đun. Sau 1 giờ học, người học phải thu nhận được những nội dung chuyên môn, liên quan đến nghề nghiệp. 3. Phương pháp dạy học: hiện nay, có rất nhiều phương pháp dạy học. Trong lĩnh vực Giáo dục nghề nghiệp, phương pháp dạy học được chuyển thành hoạt động dạy học. Trọng tâm ...

THIẾT KẾ NỘI DUNG BÀI DẠY THỰC HÀNH

Bài dạy thực hành là bài dạy nhằm hướng dẫn người học giải quyết công việc, hình thành kỹ năng nghề (tay nghề). Để thiết kế, biên soạn bài dạy thực hành, người dạy cần lưu ý: 1. Bài dạy phải thuộc chương trình mô đun: với bài lý thuyết, nội dung thuộc chương trình môn học, thì bài thực hành, nội dung thuộc chương trình mô đun. Khi đề cập đến “mô đun”, tức là nghiêng về thực hành. Lý thuyết cho mô đun là có, nhưng không nhiều. Như vậy, mô đun ở đây là mô đun thực hành nghề, thuộc chương trình đào tạo của nghề. 2. Phù hợp với quy trình: nếu như nội dung bài dạy lý thuyết là cung cấp những thông tin, thì bài dạy thực hành phải có quy trình. Người dạy xây dựng quy trình để giải quyết 1 công việc và tất nhiên phải gắn với nội dung học tập. Một quy trình gồm nhiều bước và trong quá trình học, người học cần tuân theo quy trình để giải quyết công việc. 3. Các bước công việc logic: người dạy là người xây dựng quy trình gồm nhiều bước để giải quyết 1 công việc. Với mỗi công việc, có t...

VIẾT MỤC TIÊU VỀ THÁI ĐỘ

Cho dù là giáo án nào trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp thì cũng đều phải có thành tố mục tiêu về thái độ. Những năm gần đây, thành tố “thái độ” được chuyển thành thành tố “năng lực tự chủ và trách nhiệm”. Như vậy, người dạy xây dựng mục tiêu và mong muốn người học đạt được sau buổi học / giờ học. Sau khi học xong giờ học đó, người học có được kỹ năng “mềm” nào, ngoài kỹ năng “cứng” là kỹ năng nghề nghiệp / kỹ năng chuyên môn? Để viết mục tiêu cho thành tố này cũng phải bắt đầu bằng động từ cụ thể, không chung chung. Các động từ thường dùng là: 1. Chấp nhận; Tuân thủ; Lắng nghe: như vậy, trong quá trình học tập, người học cần phải tuân thủ việc thực hiện quy trình thực hành. Bên cạnh đó, có thể là, chấp hành các quy định về vệ sinh công nghiệp; an toàn lao động; an toàn vệ sinh thực phẩm;…Kỹ năng lắng nghe cũng là kỹ năng không thể thiếu với mỗi bạn trẻ. Lắng nghe để hiểu, để làm, để thành công. 2. Phối hợp; Tán thành; Bày tỏ: trong quá trình thực hiện công việc, người học kh...