Chuyển đến nội dung chính

THIẾT KẾ BÀI KIỂM TRA VẤN ĐÁP

1. Định nghĩa: Kiểm tra vấn đáp là phương pháp kiểm tra trong đó giáo viên đưa ra các câu hỏi ngắn, học sinh có thể chuẩn bị hoặc không chuẩn bị và trả lời thông qua lời nói. Căn cứ vào câu trả lời giáo viên có thể đo lường và chuẩn đoán mức độ kết quả đạt được ở học viên.

2. Trường hợp sử dụng: Kiểm tra vấn đáp được xem là phương pháp kiểm tra quan trọng và phổ biến rộng rãi. Nó cho phép phát hiện trình độ kiến thức, kỹ năng của học sinh khi giáo viên tiếp xúc trực tiếp với học sinh. Kiểm tra vấn đáp được tiến hành đầu giờ học/ bài học, trong giờ học, cuối giờ học, củng cố tài liệu đã học hoặc trước khi thực hiện thí nghiệm, thực tập, kiểm tra cuối học kỳ.

3. Phân loại: Dựa vào hình thức sử dụng câu hỏi, kiểm tra vấn đáp có các loại sau: Hỏi cá nhân; Hỏi đồng loạt; Hỏi phối hợp.

4. Ưu điểm: Áp dụng linh hoạt, cơ động. Có thể tiến hành trong lớp, ngoài lớp học và trong tất cả các khâu của quá trình dạy học. Có thể kiểm tra trí nhớ, tư duy hoặc các phẩm chất tâm lý khác. Giá trị chẩn đoán của các câu hỏi vấn đáp rất cao vì giáo viên có điều kiện trao đổi trực tiếp với học sinh nên dễ dàng nắm được trình độ của từng học sinh, dòng suy nghĩ của học sinh hơn, nắm được những sai sót trong lời nói, giúp học sinh sử dụng đúng đắn những thuật ngữ và diễn đạt ý một cách logic. Học sinh hiểu rõ bài hơn và nhớ lâu tài liệu nhờ trình bày qua ngôn ngữ của chính mình. Giáo viên theo sát được tình hình của lớp học khi cần có thể thay đổi câu hỏi cho thích hợp với trình độ của học sinh. Kiểm tra miệng là 1 phương tiện giúp cho học sinh mạnh dạn phát biểu ý kiến , luyện tập khả năng đối đáp, diễn đạt ý tưởng được chính xác và tập cho học sinh quan sát.

5. Nhược điểm: Là phương pháp đánh giá mang đậm tính chủ quan của giáo viên từ cách đặt câu hỏi, nhận xét và đánh giá. Khó so sánh giữa các học sinh vì các câu hỏi phân phối cho các học sinh có độ khó không đồng đều nhau. Kết quả trả lời của vài học sinh không thể xem là đại diện cho cả lớp. Điểm số của vài học sinh không giúp cho giáo viên đánh giá đúng mức trình độ chung cho cả lớp. Dùng kiểm tra miệng để khảo sát cho cả lớp, nhất là lớp đông mất rất nhiều thời gian. Nhiều học sinh ngại tiếp xúc, ngại nói trước mặt giáo viên.

6. Một số gợi ý khi sử dụng phương pháp đánh giá bằng vấn đáp: Xác định rõ ràng mục đích của bài kiểm tra vấn đáp; Các câu hỏi phải được soạn trước; Dung lượng các câu hỏi không quá dài; Câu hỏi rõ ràng, nhất quán, ngôn ngữ chính xác; Thái độ hỏi thi của giáo viên có ảnh hưởng rất lớn đến câu trả lời của học sinh.

Vui lòng xem Video Clip tại đây:

https://www.youtube.com/watch?v=4nxw6zWo-nc&t=119s

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

CÁC THÀNH TỐ TRONG DẠY HỌC

Khi chuẩn bị dạy học, người dạy cần quan tâm đến các thành tố trong dạy học. Người dạy cần định hình, chuẩn bị các thành tố này để triển khai dạy học đạt hiệu quả. Trong lĩnh vực Giáo dục nghề nghiệp cũng vậy. Vậy, các thành tố đó là gì? 1. Mục tiêu: người dạy thiết lập mục tiêu dạy học, gắn kết với năng lực của người học, đảm bảo tính vừa sức, hợp lý, để người học có thể đạt được sau khi hoàn thành giờ học / bài học. Mục tiêu cần cụ thể; có thể đo lường được; khả thi; có khả năng đạt được và có giới hạn về thời gian. 2. Nội dung: đây là thành tố quan trọng trong giờ dạy. Cho dù có những thông tin bên lề, thì trọng tâm chính, nội dung chính vẫn phải có. Nội dung dạy học thuộc chương trình môn học hoặc mô đun. Sau 1 giờ học, người học phải thu nhận được những nội dung chuyên môn, liên quan đến nghề nghiệp. 3. Phương pháp dạy học: hiện nay, có rất nhiều phương pháp dạy học. Trong lĩnh vực Giáo dục nghề nghiệp, phương pháp dạy học được chuyển thành hoạt động dạy học. Trọng tâm ...

THIẾT KẾ NỘI DUNG BÀI DẠY THỰC HÀNH

Bài dạy thực hành là bài dạy nhằm hướng dẫn người học giải quyết công việc, hình thành kỹ năng nghề (tay nghề). Để thiết kế, biên soạn bài dạy thực hành, người dạy cần lưu ý: 1. Bài dạy phải thuộc chương trình mô đun: với bài lý thuyết, nội dung thuộc chương trình môn học, thì bài thực hành, nội dung thuộc chương trình mô đun. Khi đề cập đến “mô đun”, tức là nghiêng về thực hành. Lý thuyết cho mô đun là có, nhưng không nhiều. Như vậy, mô đun ở đây là mô đun thực hành nghề, thuộc chương trình đào tạo của nghề. 2. Phù hợp với quy trình: nếu như nội dung bài dạy lý thuyết là cung cấp những thông tin, thì bài dạy thực hành phải có quy trình. Người dạy xây dựng quy trình để giải quyết 1 công việc và tất nhiên phải gắn với nội dung học tập. Một quy trình gồm nhiều bước và trong quá trình học, người học cần tuân theo quy trình để giải quyết công việc. 3. Các bước công việc logic: người dạy là người xây dựng quy trình gồm nhiều bước để giải quyết 1 công việc. Với mỗi công việc, có t...

VIẾT MỤC TIÊU VỀ THÁI ĐỘ

Cho dù là giáo án nào trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp thì cũng đều phải có thành tố mục tiêu về thái độ. Những năm gần đây, thành tố “thái độ” được chuyển thành thành tố “năng lực tự chủ và trách nhiệm”. Như vậy, người dạy xây dựng mục tiêu và mong muốn người học đạt được sau buổi học / giờ học. Sau khi học xong giờ học đó, người học có được kỹ năng “mềm” nào, ngoài kỹ năng “cứng” là kỹ năng nghề nghiệp / kỹ năng chuyên môn? Để viết mục tiêu cho thành tố này cũng phải bắt đầu bằng động từ cụ thể, không chung chung. Các động từ thường dùng là: 1. Chấp nhận; Tuân thủ; Lắng nghe: như vậy, trong quá trình học tập, người học cần phải tuân thủ việc thực hiện quy trình thực hành. Bên cạnh đó, có thể là, chấp hành các quy định về vệ sinh công nghiệp; an toàn lao động; an toàn vệ sinh thực phẩm;…Kỹ năng lắng nghe cũng là kỹ năng không thể thiếu với mỗi bạn trẻ. Lắng nghe để hiểu, để làm, để thành công. 2. Phối hợp; Tán thành; Bày tỏ: trong quá trình thực hiện công việc, người học kh...