Chuyển đến nội dung chính

ĐẶC ĐIỂM CỦA GDNN

1. GDNN gắn liền chặt chẽ và đáp ứng nhu cầu của TTLĐ và việc làm: Mục tiêu hàng đầu của GDNN là tạo điều kiện cho người lao động có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm thông qua dạy học, bồi dưỡng năng lực từng học viên, người lao động sao cho phù hợp với những nhu cầu và yêu cầu của thị trường lao động trong tiến trình phát triển kinh tế - xã hội. Hơn bất cứ phân hệ giáo dục nào, GDNN gắn liền chặt chẽ với nhu cầu lao động về số lượng, về cơ cấu trình độ, ngành nghề với nhu cầu học tập và việc làm của người lao động, đáp ứng mục tiêu và nhiệm vụ phát triển KT - XH trong phạm vi toàn quốc lẫn vùng miền, địa phương.

2. GDNN gắn kết chặt chẽ với quá trình lao động nghề nghiệp thực tế và công việc hàng ngày của người lao động: Thực chất trong GDNN học viên được đào tạo để hình thành những kiến thức, kỹ năng và thái độ lao động nghề nghiệp cần thiết cho việc thực hiện thành công quá trình lao động thực tế sau khi tốt nghiệp. Muốn vậy học viên phải được học lý thuyết và thực hành ngay trong quá trình lao động thực tế đó. Có ba cách thức để thực hiện quá trình dạy học trong GDNN: Đưa quá trình lao động vào trong nhà trường; Học viên được tham gia vào quá trình lao động thực tế; kết hợp cả hai cách thức trên.

3. GDNN tập trung trang bị năng lực thực hành nghề nghiệp và giáo dục đạo đức cho học viên: Mục tiêu của GDNN đòi hỏi nội dung GDNN phải tập trung giảng dạy những năng lực thực hành nghề nghiệp bao gồm kiến thức, kỹ năng lao động chung và kỹ năng thực hành nghề nghiệp trong một nghề cụ thể, coi trọng giáo dục đạo đức, rèn luyện tác phong công nghiệp “miệng nói tay làm” một cách thành thạo. Có thể nói rằng GDNN là nơi thể hiện tập trung, cụ thể và triệt để nhất nguyên lý giáo dục lý luận đi đôi với thực tiễn và học đi đôi với hành nhằm giúp cho học viên sau khi tốt nghiệp có được những năng lực.

4. GDNN có tính mở, liên thông: Tính mở, liên thông trong GDNN thể hiện ở việc tổ chức quá trình dạy học hết sức linh hoạt, giúp cho học viên trong hệ thống GDNN có cơ hội học tập theo nhu cầu, điều kiện và khả năng của mình. Học viên có thể học trọn vẹn một khóa học tập trung trong một khoảng thời gian quy 27 định để lấy văn bằng chứng chỉ và cũng có thể học một phần của nghề để đi làm, khi điều kiện cho phép họ có thể quay lại học tiếp phần nghề khác,... cho đến khi tích lũy đầy đủ các tín chỉ để được nhận văn bằng, chứng chỉ mong muốn. Người lao động có thể được học liên thông lên các trình độ cao hơn, được tạo cơ hội học tập suốt đời trong hệ thống GDNN và trong hệ thống giáo dục quốc dân.

Vui lòng xem Video Clip tại đây:

https://www.youtube.com/watch?v=Alc9YwGZ_OU&t=70s

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

CÁC THÀNH TỐ TRONG DẠY HỌC

Khi chuẩn bị dạy học, người dạy cần quan tâm đến các thành tố trong dạy học. Người dạy cần định hình, chuẩn bị các thành tố này để triển khai dạy học đạt hiệu quả. Trong lĩnh vực Giáo dục nghề nghiệp cũng vậy. Vậy, các thành tố đó là gì? 1. Mục tiêu: người dạy thiết lập mục tiêu dạy học, gắn kết với năng lực của người học, đảm bảo tính vừa sức, hợp lý, để người học có thể đạt được sau khi hoàn thành giờ học / bài học. Mục tiêu cần cụ thể; có thể đo lường được; khả thi; có khả năng đạt được và có giới hạn về thời gian. 2. Nội dung: đây là thành tố quan trọng trong giờ dạy. Cho dù có những thông tin bên lề, thì trọng tâm chính, nội dung chính vẫn phải có. Nội dung dạy học thuộc chương trình môn học hoặc mô đun. Sau 1 giờ học, người học phải thu nhận được những nội dung chuyên môn, liên quan đến nghề nghiệp. 3. Phương pháp dạy học: hiện nay, có rất nhiều phương pháp dạy học. Trong lĩnh vực Giáo dục nghề nghiệp, phương pháp dạy học được chuyển thành hoạt động dạy học. Trọng tâm ...

THIẾT KẾ NỘI DUNG BÀI DẠY THỰC HÀNH

Bài dạy thực hành là bài dạy nhằm hướng dẫn người học giải quyết công việc, hình thành kỹ năng nghề (tay nghề). Để thiết kế, biên soạn bài dạy thực hành, người dạy cần lưu ý: 1. Bài dạy phải thuộc chương trình mô đun: với bài lý thuyết, nội dung thuộc chương trình môn học, thì bài thực hành, nội dung thuộc chương trình mô đun. Khi đề cập đến “mô đun”, tức là nghiêng về thực hành. Lý thuyết cho mô đun là có, nhưng không nhiều. Như vậy, mô đun ở đây là mô đun thực hành nghề, thuộc chương trình đào tạo của nghề. 2. Phù hợp với quy trình: nếu như nội dung bài dạy lý thuyết là cung cấp những thông tin, thì bài dạy thực hành phải có quy trình. Người dạy xây dựng quy trình để giải quyết 1 công việc và tất nhiên phải gắn với nội dung học tập. Một quy trình gồm nhiều bước và trong quá trình học, người học cần tuân theo quy trình để giải quyết công việc. 3. Các bước công việc logic: người dạy là người xây dựng quy trình gồm nhiều bước để giải quyết 1 công việc. Với mỗi công việc, có t...

VIẾT MỤC TIÊU VỀ THÁI ĐỘ

Cho dù là giáo án nào trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp thì cũng đều phải có thành tố mục tiêu về thái độ. Những năm gần đây, thành tố “thái độ” được chuyển thành thành tố “năng lực tự chủ và trách nhiệm”. Như vậy, người dạy xây dựng mục tiêu và mong muốn người học đạt được sau buổi học / giờ học. Sau khi học xong giờ học đó, người học có được kỹ năng “mềm” nào, ngoài kỹ năng “cứng” là kỹ năng nghề nghiệp / kỹ năng chuyên môn? Để viết mục tiêu cho thành tố này cũng phải bắt đầu bằng động từ cụ thể, không chung chung. Các động từ thường dùng là: 1. Chấp nhận; Tuân thủ; Lắng nghe: như vậy, trong quá trình học tập, người học cần phải tuân thủ việc thực hiện quy trình thực hành. Bên cạnh đó, có thể là, chấp hành các quy định về vệ sinh công nghiệp; an toàn lao động; an toàn vệ sinh thực phẩm;…Kỹ năng lắng nghe cũng là kỹ năng không thể thiếu với mỗi bạn trẻ. Lắng nghe để hiểu, để làm, để thành công. 2. Phối hợp; Tán thành; Bày tỏ: trong quá trình thực hiện công việc, người học kh...